Mời các bạn xem ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC. Bộ đề cương này gồm 5 câu lý thuyết và 6 câu thực hành. bộ đề cương này được đánh giá rất chi tiết và đấy đủ ý. Nếu các bạn muốn lấy được điểm tối đa là 10 trong môn này thì hoàn toàn có thể, còn 8-9 điểm thì đó là điều đơn giản, nếu các bạn làm được như những gì mà đề cương đã trình bày. Chúc các bạn tham khảo và vận dụng thật đúng những gì đề cương đã trình bày và đầu tư thời gian học hợp lý để có một kết quả thật tốt trong môn học này.
Xin mời click vào link bên dưới để download:
https://drive.google.com/file/d/0B2FwCAolEjUMbWNmTXV3NWpMdnc/view?usp=sharing
ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
I . Lý thyết
Câu 1. Các
quan điểm tiếp cận trong NCKHGD?
1.1
Quan
điểm duy vật biện chứng.
v
Nội
dung
-
Phép DVBC là sự thống nhất
hữu cơ giữa phép duy vật và phép biện chứng trong nhận thức thế giới.
-
Phép DVBC bao gồm 2
nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản, chúng vừa là cơ sở lí luận, vừa
là phương pháp nhận thức thế giới.
v
Cách
thực hiện
-
NCKH phải quán triệt tính
hệ thống và toàn diện trong nghiên cứu các hiện tượng của thế giới.
-
NCKH đòi hỏi phải xem xét
các sự kiện trong trạng thái vận động phát triển và biến đổi không ngừng của
chúng.
-
NCKH phải nghiên cứu tính
toàn diện, chính xác, sâu sắc về các hiện tượng của thế giới.
-
NCKH cần tìm ra nguồn gốc,
động lực, con đường và xu hướng phát triển của thế giới.
v
Ý
nghĩa
-
Đây là quan điểm có ý
nghĩa phương pháp luận cho tất cả các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
-
Quan điểm này có tác dụng
chỉ đạo, là kim chi nam hướng dẫn con đường tìm tòi NCKH. Vì vậy, đòi hỏi các
nhà khoa học, những người làm công tác NCKH phải nắm vững quan điểm DVBC và có
kĩ năng vận dụng các quan điểm này.
1.2 Quan điểm hệ thống
- cấu trúc.
v
Nội
dung.
·
Đây là quan điểm quan trọng
nhất của logic biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái vận động và phát triển với việc
phân tích điều kiện nhất định, để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối
tượng.
-
Hệ thống là tập hợp gồm
nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn nhau được xem như một thực thể
nhất định đứng trước một môi trường, môi trường là tất cả những gì bên ngoài hệ
thống vừa tác động vừa chịu sự tác động qua lại của hệ thống.
-
Tính hệ thống là một thuộc
tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt tính chất phức tạp của đối
tượng và nó chính là thông số quan trọng để đánh giá đối tượng.
-
Phương pháp hệ thống là
con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp. Trên cơ sở phân tích đối tượng
hình thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chúng một cách sâu sắc,
tìm ra tính hệ thống của đối tượng.
-
Quan điểm hệ thống – cấu
trúc là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu phức tạp, là cách tiếp
cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc của đối tượng, phát
hiện ra tính hệ thống.
v
Cách
thực hiện quan điểm hệ thống - cấu trúc trong NCKHGD.
-
Nghiên cứu hiện tượng đó
một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận
mà xem xét cụ thể.
-
Xác định mqh hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống
để tìm ra quy luật phát triển từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục
-
Nghiên cứu hiện tượng
giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng xã hội khác, với toàn bộ nền
văn hóa xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển.
-
Trình bày kết quả khoa học
phải rõ ràng, khúc triết, theo một hệ thống chặt chẽ, có tính logic cao.
v
Ý
nghĩa
-
Cho phép nhìn nhận một
cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hiện tượng giáo dục, thấy được mqh của hệ thống với các đối tượng khác
trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp tối ưu để nâng
cao chất lượng giáo dục.
1.
3 Quan
điểm lịch sử - logic.
Nội
dung
-
Quan điểm lịch sử logic
trong NCKH giáo dục chính là việc thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng
phương pháp lịch sử.Tìm hiểu phát hiện sự nảy sinh phát triển của giáo dục
trong những thời gian và không gian cụ thể, với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể
để phát triển cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
v
Cách
thực hiện quan điểm lịch sử - logic.
-
Dùng các sự kiện lịch sử
để minh họa, chứng minh, làm sang tỏ các luận điểm khoa học, các nguyên lí sư
phạm hay kết quả công trình NCKH giáo dục.
-
Dùng tài liệu lịch sử
theo chuẩn mực, để đánh giá những kết luận sư phạm, đánh giá chân lí khoa học.
-
Dựa vào kết luận lịch sử,
vopwis các yếu tố, các logic khách quan mà xây dựng các giả thuyết khoa học
giáo dục và chứng minh các giả thuyết đó.
-
Dựa vào xu thế phát triển
của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo dục, tìm ra những khả năng mới
dự đoán các khuynh hướng phát triển của các hiện tượng giáo dục.
-
Dựa vào lịch sử, thiết kế
mô hình các biện pháp các hình thức giáo dục mới, thiết kế triển vọng phát triển
của quá trình giáo dục
-
Sưu tập, xử lí thông tin,
kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, để ngăn ngừa và tránh
khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong tương lai.
v
Ý
nghĩa
-
Giúp cho người nghiên cứu
gắn việc nghiên cứu lí luận với nghiên cứu thực tiễn.
-
Giúp cho nhà nghiên cứu
tìm thấy hoàn cảnh của sự xuất hiện, sự phát triển và diễn biến quá trình của đối
tượng. Mặt khác, giúp người nghiên cứu phát hiện tính quy luật tất yếu của sự
phát triển và đề xuất các biện pháp để cải tạo thực trạng.
1.4 Quan điểm thực tiễn.
v
Nội
dung.
Quan điểm này đòi hỏi NCKHGD phải bám
sát thực tiễn phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Nghiên cứu giáo dục
là nghiên cứu khám phá các hiện tượng giáo dục, tìm ra bản chất, quy luật phát
triển của chúng, để cải tạo chúng, phục vụ cho mục đích giáo dục con người.
v
Cách
thực hiện.
-
Phát hiện những mâu thuẫn,
những khó khăn, những cản trở trong thực tiễn giáo dục và lựa chọn trong số đó
những vấn đề cấp thiết làm đề tài nghiên cứu.
-
Phân tích sâu sắc những vấn
đề của thực tiễn giáo dục, tìm được bản chất của chúng.
-
Luôn bám sát thực tiễn với
giáo dục làm sao cho lí luận và thực tiễn luôn gắn bó với nhau. Tổ chức nghiên
cứu, thực nghiệm những lí thuyết khoa học giáo dục để kiểm nghiệm lí thuyết, từ
đó mà ứng dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
-
Lí luận giáo dục và thực
tiễn giáo dục phải song hành.
v
Ý
nghĩa
-
Quán triệt quan điểm này
giúp cho người nghiên cứu thấy rõ thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, động lực, là
tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình NCKHGD.
-
Quan điểm này chỉ rõ
nghiên cứu và ứng dụng là hai mắt xích của chu trình NCKH- nghiên cứu thực tiễn
và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
-
Quán triệt quan điểm này
vừa có lợi cho khoa học, vừa có lợi cho thực tiễn.
II. Đề tài
Đề tài 1. : Biện pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên Khoa
Ngoại Ngữ- ĐHTN?
v
Lí
do chọn đề tài.
Học tập là cách thức mà con người tiếp
nhận tri thức, lĩnh hội tinh hoa văn hóa của các thế hệ đi trước một cách có chọn
lọc, để làm giàu tri thức cho bản thân mình và áp dụng những thành tựu của ông
cha vào cuộc sống. Học tập giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách
con người, hướng con người tới cái chân- thiện – mĩ. Chủ tịch HỒ CHÍ MINH đã từng
nói “ học tập là một việc suốt đời” và “trong cách học phải lấy tự học làm cốt”.
Tri thức chính là chìa khóa vạn năng của cuộc sống. Chúng ta muốn học tập tốt
phải đề ra những giải pháp, những cách học mới hiệu quả. Trên thực tế văn hóa học
tập của chúng ta còn rất kém, nhất là học sinh, sinh viên. Họ thường thiếu ý thức
tích cực trong học tập, chủ yếu là học vẹt, học thuộc lòng, học chống chế. Đặc
biệt đối với sinh viên KHOA NGOẠI NGỮ - ĐHTN, sinh viên cần phải tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức để hình thành những kĩ
năng kĩ xảo. Tuy nhiên văn hóa học tập của sinh viên KNN- ĐHTN còn nhiều hạn chế,
đa số sinh viên còn thụ động trong việc học tập, đến lớp thường hay làm việc
riêng hoặc ngủ gật, sinh viên chỉ nắm vững được kiến thức lí thuyết, còn yếu
kém về mặt ứng dụng thực hành. Xuât phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn
trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “ biện pháp giáo dục văn hóa học tập cho
sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN”.
v
Mục
đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng văn
hóa học tập của sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN từ đó đề xuất một số các biện
pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên nhằm nâng cao chất lượng học tập của
sinh viên cũng như chất lượng đào tạo giáo dục.
v
Khách
thể và đối tượng nghiên cứu.
-
Khách
thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục văn hóa học tập
cho sinh viên.
-
Đối
tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục văn
hóa học tập cho sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN.
v
Giả
thuyết khoa học.
Giáo dục văn hóa học tập có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc học tập của sinh viên. Hiện nay văn hóa học tập của
sinh viên còn yếu kém ở nhiều mặt, nhiều phương diện, chưa đáp ứng nhu cầu đặt
ra. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp giáo dục văn hóa học tập phù hợp với
sinh viên khoa ngoại ngữ- ĐHTN thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng của việc
giáo dục văn hóa học tập toàn diện cho sinh viên.
v
Nhiệm
vụ nghiên cứu.
-
Nhiệm
vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề “ biện
pháp giáo dục văn hóa học tập cho sinh viên”.
-
Nhiệm
vụ 2: Khảo sát thực trạng về văn hóa học tập của
sinh viên Khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN.
-
Nhiệm
vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
văn hóa học tập cho sinh viên KNN-ĐHTN.
v
Giới
hạn đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng
tôi chỉ tiến hành khảo sát ở 3 lớp chuyên ngành: Sư phạm anh, cử nhân anh, sư
phạm trung- anh k36 của KNN-ĐHTN.
v
Phương
pháp nghiên cứu.
-
Nhóm
phương pháp lí luận: phương pháp đọc, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu liên quan đến đề tài
nhằm xây dựng được hệ thống lý luận về văn hóa học tập.
-
Nhóm
phương pháp thực tiễn:
ü Phương
pháp quan sát: chúng tôi tiến hành tham dự buổi sinh hoạt, thực hành môn khẩu
ngữ- bút ngữ để quan sát biểu hiện văn hóa học tập của sinh viên.
ü Phương
pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra bằng anket với hệ thống câu hỏi
đóng, mở để khảo sát thực trạng văn hóa học tập của sinh viên.
ü Phương
pháp đàm thoại: chúng tôi tiến hành phỏng vấn trao đổi với sinh viên, giáo viên
về thực trạng của văn hóa học tập
ü Lấy
ý kiến chuyên gia:
-
Nhóm
phương pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử dụng
các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí các kết quả trong quá trình nghiên
cứu, nhằm kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài.
Người đăng: Văn Chương